Bảng giá vàng 9999, 24K, 18K, 14K, 10K, SJC, Mi Hồng, BTMC, DOJI, PNJ hôm nay 28/12/2024. Giá vàng hôm nay 29/12 tăng hay giảm? Bao nhiêu một lượng?
Giá vàng thế giới hôm nay 29/12/2024
Giá vàng thế giới hôm nay ghi nhận mức tăng nhẹ trong bối cảnh thanh khoản thấp do kỳ nghỉ lễ cuối năm. Theo sàn Kitco, giá vàng giao ngay hiện đang được niêm yết ở mức 2.618,77 USD/ounce, tăng khoảng 4 USD/ounce so với ngày hôm qua. Giá vàng tương lai giao tháng 2/2025 trên sàn Comex New York cũng tăng nhẹ, đạt mức 2.627 USD/ounce.
Từ đầu năm đến nay, giá vàng thế giới đã tăng 28%, đạt mức cao kỷ lục 2.790,15 USD/ounce vào ngày 31/10. Đợt tăng giá này được thúc đẩy bởi chu kỳ nới lỏng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cùng những lo ngại về căng thẳng địa chính trị toàn cầu. Tuy nhiên, trong những tuần gần đây, giá vàng thế giới chủ yếu dao động trong biên độ hẹp do áp lực từ lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng cao và đồng USD mạnh.
Hiện tại, giá vàng thế giới quy đổi theo tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do (25.850 VND/USD) tương đương khoảng 82,52 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế và phí). So với giá vàng trong nước, giá vàng thế giới thấp hơn khoảng 2,18 triệu đồng/lượng.
Tuần qua, giá vàng được giới hạn ở mức 2.650 USD/ounce. Tuy nhiên, thị trường đã có thể chống chọi được với những trở ngại đáng kể khi lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm tăng lên 4,64%, mức cao nhất trong 7 tháng.
Nhà phân tích thị trường tại FX Empire, James Hyerczyk cho biết, ngưỡng hỗ trợ quan trọng cần theo dõi vào tuần tới sẽ là 2.607 USD/ounce. Ông nói thêm rằng vàng cần vượt qua mức 2.665,65 USD để lấy lại đà tăng giá. Trong bối cảnh hiện tại, ông lưu ý rằng con đường ít kháng cự nhất dường như là đi xuống.
Hyerczyk cho rằng, triển vọng ngắn hạn của vàng vẫn bi quan, với lợi suất tăng và sức mạnh của đồng đô la đóng vai trò là động lực mạnh hơn so với rủi ro địa chính trị. Tuy nhiên, động thái hiện tại đang diễn ra trong một tuần giao dịch chậm chạp theo lịch sử và khối lượng giao dịch mỏng hơn có thể hạn chế sự tiếp diễn.
Trong một báo cáo về triển vọng giá vàng năm tới, nhà phân tích cấp cao Fawad Razaqzada của công ty City Index nhận định xu hướng tăng vững của đồng USD – do hậu thuẫn từ quan điểm chính sách tiền tệ bớt mềm mỏng của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và số liệu kinh tế khả quan của Mỹ sẽ hạn chế cơ hội tăng giá của vàng trong nửa đầu năm.
Nhưng mặc những thách thức ngắn hạn, mục tiêu 3.000 USD của giá vàng vẫn khả thi, ông Razaqzada cho rằng bất kỳ sự điều chỉnh hay tích lũy nào của giá vàng trong nửa đầu năm 2025 cũng đều có thể mở đường cho một đợt tăng trong nửa sau của năm.
Giá vàng trong nước hôm nay 29/12/2024
Thị trường vàng trong nước hôm nay tiếp tục ổn định ở mức cao, gần sát mốc 85 triệu đồng/lượng. Giá vàng miếng SJC và vàng nhẫn không có biến động lớn so với ngày hôm qua, mặc dù giá vàng thế giới tăng nhẹ.
Bảng giá vàng trong nước sáng 29/12/2024
Loại vàng | Khu vực | Mua vào (triệu đồng/lượng) | Bán ra (triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng) |
---|---|---|---|---|
SJC | Hà Nội | 82,7 | 84,7 | – |
SJC | TP Hồ Chí Minh | 82,7 | 84,7 | – |
DOJI | Hà Nội | 82,7 | 84,7 | – |
DOJI | TP Hồ Chí Minh | 82,7 | 84,7 | – |
Mi Hồng | TP Hồ Chí Minh | 84,1 | 84,7 | – |
PNJ | Toàn quốc | 83,8 | 84,7 | – |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 82,7 | 84,7 | – |
Phú Quý SJC | Toàn quốc | 83,2 | 84,7 | – |
Diễn biến giá vàng trong nước tuần qua
Trong tuần qua, giá vàng trong nước đã có xu hướng tăng nhẹ, đặc biệt là ở các dòng vàng miếng SJC và vàng nhẫn. Cụ thể:
- Giá vàng miếng SJC tăng khoảng 500.000 – 1.000.000 đồng/lượng so với cuối tuần trước, hiện dao động quanh mức 82,7 – 84,7 triệu đồng/lượng.
- Giá vàng nhẫn tròn trơn cũng điều chỉnh tăng, với mức giá mua vào dao động từ 83,1 – 83,9 triệu đồng/lượng và giá bán ra phổ biến ở mức 84,7 triệu đồng/lượng.
Mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán vàng trong nước hiện dao động từ 1,5 – 2 triệu đồng/lượng, tùy thuộc vào từng thương hiệu và loại vàng.
Nhận định giá vàng
Triển vọng giá vàng thế giới
Theo các chuyên gia, giá vàng thế giới trong ngắn hạn vẫn sẽ chịu áp lực từ lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng cao và đồng USD mạnh. Tuy nhiên, nhu cầu trú ẩn an toàn do bất ổn địa chính trị và kinh tế toàn cầu vẫn là yếu tố hỗ trợ chính cho giá vàng.
Ông James Hyerczyk, nhà phân tích thị trường tại FX Empire, nhận định rằng ngưỡng hỗ trợ quan trọng của vàng trong tuần tới sẽ là 2.607 USD/ounce. Nếu vượt qua mức 2.665,65 USD/ounce, vàng có thể lấy lại đà tăng giá.
Trong năm 2025, nhiều nhà phân tích dự báo giá vàng có thể chạm mốc 3.000 USD/ounce, nhờ vào các yếu tố như:
- Căng thẳng địa chính trị: Các cuộc xung đột tại Đông Âu và Trung Đông tiếp tục gia tăng.
- Chính sách tiền tệ: Fed và các ngân hàng trung ương lớn khác có thể duy trì chính sách thận trọng, hỗ trợ lợi suất trái phiếu và đồng USD.
- Nhu cầu từ Trung Quốc: Nền kinh tế yếu và đồng nhân dân tệ suy giảm sẽ thúc đẩy nhu cầu vàng tại quốc gia này.
Triển vọng giá vàng trong nước
Thị trường vàng trong nước được dự báo sẽ tiếp tục ổn định ở mức cao trong những ngày cuối năm, khi nhu cầu tiêu dùng vàng tăng mạnh vào dịp Tết Nguyên đán. Tuy nhiên, mức chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới hiện vẫn ở mức cao, khoảng 4 triệu đồng/lượng, do các yếu tố như chi phí nhập khẩu và nhu cầu trong nước.
Giá vàng hôm nay 29/12/2024 ghi nhận sự ổn định trên thị trường trong nước và tăng nhẹ trên thị trường thế giới. Trong bối cảnh kinh tế và chính trị toàn cầu đầy biến động, vàng vẫn được xem là tài sản trú ẩn an toàn hàng đầu. Với nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong dịp cuối năm và các dự báo tích cực cho năm 2025, giá vàng được kỳ vọng sẽ duy trì xu hướng tăng trong trung và dài hạn.
Bảng giá vàng hôm nay 29/12 mới nhất
Dưới đây là bảng giá vàng 9999 24K 18K 14K 10K SJC mới nhất hôm nay 27/12/2024 (lúc 8h40). Đơn vị: ngàn đồng/lượng.
Giá vàng hôm nay | Ngày 29/12/2024
(Triệu đồng) |
Chênh lệch
(nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 82,7 | 84,7 | – | – |
Tập đoàn DOJI | 82,7 | 84,7 | – | – |
Mi Hồng | 84,1 | 84,7 | – | – |
PNJ | 82,7 | 84,7 | – | – |
Vietinbank Gold | – | 84,7 | – | |
Bảo Tín Minh Châu | 82,7 | 84,7 | – | – |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82,7 | 84,7 | – | – |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,700 | 84,700 |
AVPL/SJC HCM | 82,700 | 84,700 |
AVPL/SJC ĐN | 82,700 | 84,700 |
Nguyên liêu 9999 – HN | 83,850 | 84,100 |
Nguyên liêu 999 – HN | 83,750 | 84,000 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,700 | 84,700 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 83.800 | 84.700 |
TPHCM – SJC | 82.700 | 84.700 |
Hà Nội – PNJ | 83.800 | 84.700 |
Hà Nội – SJC | 82.700 | 84.700 |
Đà Nẵng – PNJ | 83.800 | 84.700 |
Đà Nẵng – SJC | 82.700 | 84.700 |
Miền Tây – PNJ | 83.800 | 84.700 |
Miền Tây – SJC | 82.700 | 84.700 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 83.800 | 84.700 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 82.700 | 84.700 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 83.800 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 82.700 | 84.700 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.800 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 83.700 | 84.500 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 83.620 | 84.420 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 82.760 | 83.760 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 76.500 | 77.500 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 62.130 | 63.530 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 56.210 | 57.610 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 53.680 | 55.080 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 50.300 | 51.700 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 48.180 | 49.580 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 33.900 | 35.300 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 30.440 | 31.840 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 26.640 | 0 |